Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ hoặc Hán-Nôm:

Phần giải nghĩa Quảng Nhã
cha 㸙
◎ Nôm: 吒 âm phiên thiết: chính xa thiết (正奢切) [Quảng Vận: 165], chi xa thiết, âm cha (之奢切,𠀤音遮) [Tập Vận], “cha: bố vậy” (㸙:父也) [Quảng Nhã], “cha: người ngô dùng để gọi bố” (吳人呼父) [Quảng Vận] [Hán Ngữ Đại Tự Điển 1995: 2040; Từ Hải 1999: 864; An Chi 2005 t2: 21].
dt. bố, phụ thân. (Ngôn chí 8.8)‖ (Trần tình 39.6)‖ (Thuật hứng 54.8)‖ (Tự thán 94.8)‖ (Bảo kính 164.5)‖ Thờ cha lấy thảo làm phép, rập chúa hằng ngay miễn cần. (Bảo kính 184.3).
chúa Đông Quân 主東君
dt. tên thần mặt trời, thần quản mùa xuân. Sách Quảng Nhã ghi: “Đông Quân, mặt trời vậy” (東君,日也). Quách Mạt Nhược trong bài Khuất Nguyên có câu: “Người thứ bảy là Đông Quân, thần mặt trời, tượng nam, mặt đỏ, tay cầm cung tên, áo xanh xiêm trắng.” (第七人為東君,太陽神,男像,面色赤,手執弓矢,青衣白裳). Tân Khí Tật đời Tống trong bài từ mộ xuân có câu: “Khá hận Đông Quân, đem xuân đi xuân lại không tăm tích.” (可恨東君 ,把春去春來無迹 khả hận Đông Quân, bả xuân khứ xuân lai vô tích). Mới trách thanh đồng tin diễn đến, bởi chưng hệ chúa Đông Quân. (Tích cảnh thi 210.4).
khó 苦
◎ Nôm: 庫 AHV: khổ. Ss đối ứng khỏ (Tày) [HTA 2003: 249], kʼɔ (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 231]. Đây là từ hán Việt-Mường, Hán Việt tày.
tt. vất vả, lao khổ. (Ngôn chí 8.2)‖ (Thuật hứng 66.2, 68.2)‖ Nhân nghĩa trung cần giữ tích ninh, khó thì hay kháo, khốn hay hanh. (Bảo kính 131.2).
tt. <từ cổ> nghèo. Sách Quảng Nhã ghi: “khổ: bần cùng vậy.” (苦,窮也 khổ, cùng dã). (Ngôn chí 10.1)‖ Sự có cầu người nên rẻ mặt, phận tuy rằng khó miễn yên lòng. (Thuật hứng 56.4): dịch chữ bần nhi anKhó miễn vui. (Thuật hứng 58.7): dịch chữ bần nhi lạc‖ (Tự thán 77.1)‖ (Bảo kính 133.6, 143.3, 144.5, 172.7, 174.5, 176.7)‖ (Miêu 251.7). x. nghèo.
kém 歉
◎ Nôm: 劔 / 劍 歉 “khiểm: ăn không no” (歉,食不满) [Thuyết Văn], lưu tích còn trong từ đói kém. chữ 嗛 (khiếm) nghĩa là “mất mùa”. Chữ 欠 (khiếm) nghĩa là “không đủ, thiếu”. Chữ 減 (giảm, x. keo) nghĩa là “kém đi, sút đi, không bằng”. 慊 (hiềm, thanh phù kiêm) nghĩa là “nghèo” (慊,貧也) [Quảng Nhã], từ đó cho động từ “hiềm” (ganh ghét vì kém hơn người) thông với 嫌. Có chuỗi đồng nguyên trong tiếng Hán là 歉 = 欠 = 嗛 = 減 = 慊 = 嫌 [bổ sung cho Vương Lực 1982: 624- 625]. Tiếng Việt còn bảo lưu âm khem trong kiêng khem, hèm trong tên hèm. Từ chuỗi đồng nguyên trong tiếng Hán, có chuỗi đồng nguyên trong tiếng Việt kém - giảm - khem- hèm. Ss đối ứng kɛm (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 229]. Như vậy, kém là từ hán Việt-Mường.
tt. yếu, không giỏi. (Ngôn chí 6.2)‖ Người cười rằng kém tài lương đống, thửa việc điều canh bội mấy phần. (mai 214.7).
tt. ít, không nhiều. Tài lẹt lạt nhiều, nên kém bạn, người mòn mỏi hết, phúc còn ta. (Ngôn chí 8.5)‖ (Bảo kính 163.3).
tt. thua, không bằng. Ngỡ ốc nhượng khiêm là mỹ đức, đôi co ai dễ kém chi ai. (Tự thán 91.8)‖ (Bảo kính 184.2)‖ (Hoa mẫu đơn 233.2).
năm 稔 / 年
◎ Nôm: 𢆥 AHV: nhẫm, nẫm, niên, đây đều là các đồng nguyên tự. Sách Quảng Nhã ghi: (稔年也). Sách Tả Truyện  tương công nhị thập thất niên ghi:  “Lời nói đó không tới năm năm.” (所謂不及五稔者 sở vị bất cập ngũ nhẫm giả). Ss đối ứng năm (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 245].
dt. trỏ quãng thời gian gộp của bốn mùa. Ở thế nhiều phen thấy khóc cười, năm nay tuổi đã ngoại tư mươi. (Tự thuật 120.2).
đà 已
◎ Nôm: 它 / 㐌 AHV: dĩ. nghĩa gốc là “dừng, thôi” (đgt.); Kinh Thi có câu: “gà gáy không ngừng” (雞鳴不已), Quảng Nhã ghi: “Dĩ: hoàn thành” (已成也). Sau mới hư hoá thành phó từ thời gian. Lý Bạch có câu: “đôi bờ tiếng vượn kêu không dứt, thuyền con đà vượt mấy trùng non” (兩岸猿聲啼不盡,輕舟已過萬重山) [Hán Ngữ Đại Tự Điển 1995: 984].
p. đà là âm Việt hoá của đã. Việc gả đà đã ← 嫁事已訖 (Phật Thuyết 22a1). Thân đà hết luỵ, thân nên nhẹ, Bụt ấy là lòng, Bụt khá cầu. (Mạn thuật 30.5, 34.3)‖ (Thuật hứng 60.4, 62.6)‖ (Tự thán 74.8, 77.2, 81.7, 85.7, 97.7, 107.7)‖ (Tự thuật 112.7)‖ (Bảo kính 146.1, 162.4, 168.7, 177.4, 179.2, 180.5)‖ (huấn nam 192.7)‖ (Trừ tịch 194.3)‖ (Thu nguyệt 198.1)‖ (Tích cảnh thi 203.4)‖ (Lão mai 215.7)‖ (Đào hoa thi 231.3)‖ (Lão dung 239.3)‖ (Nghiễn trung ngưu 254.5). x. đã.